Tổng sản lượng cà phê niên vụ 2011/2012 ước tính vào khoảng 131 triệu bao, tương đương với mức giảm 2,4% so với niên vụ 2010/2011. Nguyên nhân chính là do sản lượng giảm tại các khu vực châu Á, châu Đại Dương và Nam Mỹ. Ngoại trừ Brazil có sản lượng giảm theo chu kỳ giảm năng suất của Arabica, suy giảm sản lượng trong niên vụ 2011/2012 là do các yếu tố thời tiết bất lợi tại một số quốc gia xuất khẩu cà phê khác.
Châu Phi
Tại châu Phi, sản lượng cà phê duy trì ở mức tương đối thấp trong suốt 10 năm qua, có thể sẽ gia tăng trong niên vụ 2011/2012 đạt 18,5 triệu bao so với mức 16,1 triệu bao trong niên vụ 2010/2011(+ 14,5% so với niên vụ trước). Nếu sản lượng thực tế đúng như dự báo, thị phần của châu Phi trong tổng sản lượng cà phê niên vụ 2011/2012 sẽ được nâng lên 14,1% so với mức 12% trong niên vụ trước. Các quốc gia sản xuất cà phê chính trong khu vực châu Phi bao gồm Ethiopia, Uganda, Coote d’Ivoire, Cameroon, Kenya và Tanzania.
Các dự báo chính thức về niên vụ 2011/2012 của Ethiopia là 8,3 triệu bao, tương đương 6,3% tổng sản lượng cà phê thế giới. Mức sản lượng này có vẻ không khớp với tình hình xuất khẩu hiện tại, nhất là khi khối lượng cà phê xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm của niên vụ này chỉ đạt 628.000 bao so với 1,2 triệu bao cùng kỳ niên vụ 2010/2011. Sản lượng cà phê của Uganda dự kiến sẽ giảm 13,4% xuống còn 2,9 triệu bao so với mức 3,3 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Tại Côte d’Ivoire, sản lượng cà phê niên vụ 2011/2012 có thể sẽ tăng đáng kể lên 1,6 triệu bao so với mức 982 nghìn bao trong niên vụ trước, mặc dù đây vẫn là mức sản lượng thấp hơn nhiều so với những năm đầu thập kỷ. Sản lượng của Cameroon ước tính sẽ tăng đáng kể từ mức 608 nghìn bao trong niên vụ 2010/2011 lên trên 1 triệu bao trong niên vụ này.
Sản lượng tại Kenya có thể sẽ tăng từ 658 nghìn bao trong niên vụ 2010/2011 lên 750 nghìn bao trong năm 2011/2012. Trong khi đó, dự báo sản lượng giảm nhẹ tại Tanzania xuống 750 nghìn tấn so với 800 nghìn tấn trong niên vụ 2010/2011.
Sản lượng cà phê tại châu Phi (ngàn bao) trong những năm vừa qua:
Nước
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Thay đổi 2010-2011 (%)
|
Cameroon |
750
|
750
|
608
|
1.083
|
78,2
|
Côte d’Ivoire |
2.397
|
1.795
|
982
|
1.600
|
62,9
|
Ethiopia |
4.949
|
6.931
|
7.500
|
8.312
|
10,8
|
Kenya |
541
|
630
|
658
|
750
|
13,9
|
Tanzania |
1.186
|
709
|
800
|
750
|
-6,2
|
Uganda |
3.197
|
2.797
|
3.290
|
2.850
|
-13,4
|
Khác |
2.931
|
2.220
|
2.311
|
3.148
|
36,2
|
Châu Phi |
15.950
|
15.830
|
16.149
|
18.493
|
14,5
|
Châu Á và châu Đại Dương
Sản lượng tại châu Á và châu Đại Dương bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết bất lợi tại một số vùng trồng chính, có tác động tiêu cực đến sản lượng niên vụ 2011/2012. Tổng sản lượng dự kiến vào khoảng 34,1 triệu bao trong niên vụ 2011/2012 so với 36 triệu bao trong niên vụ 2010/2011, giảm 5,2% nhưng vẫn chiếm khoảng 26,1% tổng sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2011/2012. Các quốc gia sản xuất chính bao gồm Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Papua New Guinea và Thái Lan. Sản lượng tại Việt Nam dự kiến sẽ giảm khoảng 10,1% xuống còn 17,5 triệu bao so với 19,5 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Tuy nhiên, lượng xuất khẩu của quốc gia này trong suốt 5 tháng đầu niên vụ 2011/2012 cho thấy một mức sản lượng cao hơn nhiều. Nếu như dòng xuất khẩu tiếp tục ở tốc độ này trong vài tháng tới, sản lượng của niên vụ 2011/2012 sẽ phải điều chỉnh tăng. Tại Indonesia, vụ thu hoạch 2011/2012 gần như đã kết thúc và sản lượng ước tính vào khoảng 8,3 triệu bao, cho thấy mức sụt giảm 9,6% so với mức 9,1 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Thời tiết bất lợi cũng ảnh hưởng tới niên vụ 2012/2013. Sản lượng tại Ấn Độ có tểh tăng thêm 6% từ mức 5 triệu bao lên 5,3 triệu bao mặc dù chi phí sản xuất cao và thiếu lao động là các hạn chế lớn. Sản lượng tại Papua New Guinea dự kiến sẽ tăng 15% từ mức 870 nghìn bao trong niên vụ 2010/2011 lên 1 triệu bao trong niên vụ 2011/2012. Mức sản lượng kỷ lục của Papua New Guinea trong 12 năm qua vẫn là 1,3 triệu bao đạt được trong niên vụ 2005/2006. Thái Lan, dù có sản lượng tương đối thấp so với nhu cầu tiêu thụ nội địa, dự kiến sẽ có mức tăng 46,9% và đạt được sản lượng 850 nghìn bao trong niên vụ 2011/2012 so với 579 nghìn bao trong niên vụ 2010/2011. Tiềm năng sản lượng của quốc gia này vẫn còn ở mức thấp.
Sản lượng cà phê tại châu Á và châu Đại dương (ngàn bao) trong những năm vừa qua:
Nước
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Thay đổi 2010-2011
|
Ấn Độ |
3.950
|
4.764
|
5.033
|
5.333
|
6,0
|
Indonesia |
9.612
|
11.380
|
9.129
|
8.250
|
-9,6
|
Papua New Guinea |
1.028
|
1.038
|
870
|
1.000
|
15,0
|
Thái Lan |
376
|
470
|
579
|
850
|
46,9
|
Việt Nam |
18.500
|
18.200
|
19.467
|
17.500
|
-10,1
|
Khác |
1.261
|
1.354
|
924
|
1.201
|
30,0
|
Châu Á&châu Đại dương |
34.727
|
37.206
|
36.000
|
34.134
|
-5,2
|
Mexico và Trung Mỹ
Thời tiết bất lợi cũng ảnh hưởng tới nhiều nước tại khu vực Mexico và Trung Mỹ nhưng sản lượng dự kiến sẽ chỉ giảm 0,9% trong niên vụ 2011/2012. Nguồn cung bớt báo động trong khu vực chủ yếu sản xuất cà phê Dịu chế biến ướt này chiếm khoảng 14,6% sản lượng thế giới, đã làm dịu áp lực trên thị trường do nó mang lại đảm bảo về một nguồn cung đều đặn. Các quốc gia sản xuất chính bao gồm Mexico, Honduras, Guatemala, Guatemala, Costa Rica, El Salvador và Nicaragua. Sản lượng tại Mexico dự kiến vào khoảng 4,6 triệu bao so với 4,9 triệu bao trong niên vụ 2010/2011, giảm khoảng 5,2%. Trong nhiều năm, sản lượng của Mexico dao động trong khoảng từ 4- 5 triệu bao, ngoại trừ niên vụ 2004/2005 khi nó giảm xuống 3,9 triệu bao. Honduras gần đây đã vượt qua Guatemala trở thành nhà sản xuất lớn thứ hai trong khu vực. Sản lượng của quốc gia này niên vụ 2011/2012 dự kiến sẽ tăng 4% lên 4,5 triệu bao so với 4,3 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Guatemala có thể sản xuất 3,8 triệu bao trong niên vụ 2011/2012, giảm 5,1% so với mức 4 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Sản lượng tại El Salvador bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do thời tiết xấu, mức giảm lên tới 28,5%, từ mức 1,9 triệu bao niên vụ 2010/2011 xuống ước tính khoảng 1,3 triệu bao trong niên vụ 2011/2012. Tại Nicaragua sản lượng dự kiến tăng 16,4% lên mức 2,1 triệu bao trong niên vụ 2011/2012 so với 1,8 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Costa Rica cũng ghi nhận sản lượng tăng từ 1,6 triệu bao trong niên vụ 2010/2011 lên 1,8 triệu bao trong niên vụ 2011/2012, tương đương mức tăng 11,6%.
Sản lượng cà phê tại Mexico và Trung Mỹ (ngàn bao) trong những năm vừa qua:
Nước |
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Thay đổi 2010-2011(%)
|
Costa Rica |
1.320
|
1.450
|
1.588
|
1.773
|
11,6
|
El Salvador |
1.450
|
1.065
|
1.859
|
1.330
|
-28,5
|
Guatemala |
3.785
|
3.835
|
3.950
|
3.750
|
-5,1
|
Honduras |
3.450
|
3.575
|
4.326
|
4.500
|
4,0
|
Mexico |
4.651
|
4.200
|
4.850
|
4.600
|
-5,2
|
Nicaragua |
1.442
|
1.831
|
1.804
|
2.100
|
16,4
|
Khác |
1.209
|
899
|
901
|
1.060
|
17,7
|
Mexico&Trung Mỹ |
17.307
|
16.855
|
19.278
|
19.113
|
-0,9
|
Nam Mỹ
Tại Nam Mỹ, Brazil. Colombia, Peru và Ecuador là các quốc gia sản xuất cà phê chính trong khu vực này, chiếm tới trên 45% tổng sản lượng cà phê niên vụ 2011/2012. Tại Brazil, niên vụ 2011/2012 là năm thấp trong chu kỳ sản xuất Arabica đã kết thúc với mức sản lượng 43,5 triệu bao, cho thấy mức giảm 5,7% tổng sản lượng toàn vùng. Sản lượng sẽ tăng trong niên vụ 2012/2013 tuy nhiên theo ước tính chính thức của CONAB, cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về dự báo mùa màng, sản lượng sẽ đạt 50,6 triệu bao, bao gồm 37,7 triệu bao Arabica và 12,9 triệu bao Robusta. Sản lượng của Brazil có đặc điểm là một chu kỳ giữa những năm sản lượng thấp và sản lượng cao luân phiên nhau do cây cà phê cần phải hồi phục lại sau một năm sai quả. Trong niên vụ 2012/2013 bắt đầu từ tháng 4, có thể kỳ vọng sản lượng tăng chắc chắn do cây cà phê đã hồi phục trong suốt niên vụ 2011/2012. Tại Colombia, sản lượng niên vụ 2011/2012 dự kiến duy trì ở mức gần như niên vụ trước, vào khoảng 8,5 triệu bao. Peru dự kiến sẽ có một năm sản lượng cao trong niên vụ 2011/2012 đạt 5,2 triệu bao so với 4 triệu bao trong niên vụ trước đó. Sản lượng của quốc gia này chiếm khoảng 4% tổng nguồn cung thế giới trong niên vụ 2011/2012, khiến nước này trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Sản lượng của Ecuador dự báo sẽ tăng thêm 2,5% từ 854 nghìn bao trong niên vụ 2010/2011 lên 875 nghìn bao trong niên vụ 2011/2012. Kể từ năm 2000, tổng sản lượng của Ecuador hầu như không vượt qua 1 triệu bao, ngoại từ niên vụ 2005/2006- 2007/2008. Triển vọng tăng sản lượng do đó khá hạn chế.
Sản lượng cà phê tại Nam Mỹ (ngàn bao) trong những năm vừa qua:
Nước |
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Thay đổi 2010-2011(%)
|
Brazil |
45.992
|
39.470
|
48.095
|
43.484
|
-9,6
|
Colombia |
8.664
|
8.098
|
8.523
|
8.500
|
-0,3
|
Ecuador |
691
|
813
|
854
|
875
|
2,5
|
Peru |
3.872
|
3.286
|
3.986
|
5.200
|
30,5
|
Khác |
1.090
|
1.377
|
1.354
|
1.171
|
-13,5
|
Nam Mỹ |
60.309
|
53.044
|
62.812
|
59.230
|
-5,7
|
Dự báo chung trong niên vụ 2011/2012, sản lượng sẽ tăng tương ứng khoảng 0,4% và 4,4% đối với cà phê dịu Colombia và cà phê dịu khác. Sản lượng cà phê tự nhiên Brazil sẽ giảm khoảng 7,5% và sản lượng Robusta giảm 2,4%.
Với niên vụ 2011/2012 đang bắt đầu ở một số quốc gia, Brazil là quốc gia duy nhất có thể khẳng định sản lượng sẽ gia tăng ổn định, trong khi đó thời tiết xấu có thể ảnh hưởng đến Indonesia và Papua New Guinea. Hơn nữa, giá dầu tăng vững đã có tác động trở lại đến giá đầu vào trong khi thu nhập của người sản xuất cà phê lại giảm do giá cà phê trên đà giảm.
Tổng lượng xuất khẩu trong tháng 2/2012 đạt 9,3 triệu bao, tăng 7,6% so với mức 8,7 triệu bao trong tháng 2/2011. Tổng khối lượng xuất khẩu trong 5 tháng đầu niên vụ cà phê 2011/2012 (tháng 10/2011- tháng 2/2012) đạt 41,5 triệu bao, giảm 1,8% so với 42,3 triệu bao cùng kỳ niên vụ trước.
Trong 5 tháng đầu niên vụ 2011/2012, xuất khẩu cà phê dịu Colombia và tự nhiên Brazil đã giảm lần lượt là 19,3% và 14,4% so với cùng kỳ niên vụ trước trong khi đó xuất khẩu cà phê Dịu khác và Robusta tăng tương ứng là 5,8% và 14,2%. Khối lượng xuất khẩu lũy kế của Ethiopia trong 5 tháng đầu niên vụ 2011/2012 đã giảm 48,1% mặc dù các quan chức của Ethiopia đã dự báo sản lượng kỷ lục trong niên vụ này. Nếu khối lượng xuất khẩu của Ethiopia là đúng thì số liệu về sản lượng cà phê sẽ phải điều chỉnh giảm xuống. Trong tháng 2, Việt Nam ghi nhận lượng xuất khẩu tổng cộng lên tới 2,7 triệu bao so với 2,1 triệu bao của Brazil. Theo diễn biến khối lượng xuất khẩu của Việt Nam, sản lượng của quốc gia này có thể còn cao hơn nhiều so với con số ước tính đã được đưa ra trong niên vụ 2011/2012.
Tồn kho đầu kỳ tại các quốc gia xuất khẩu trong niên vụ 2011/2012 dự kiến vào khoảng 17,4 triệu bao, cho thấy mức giảm nhẹ so với 18,4 triệu bao trong niên vụ trước đó. Mức tồn kho đầu kỳ trung bình trong 11 niên vụ kể từ 2000/2001 là 36,6 triệu bao. Dự trữ cà phê nhân tại các quốc gia nhập khẩu ước tính vào khoảng 19,1 triệu bao vào cuối tháng 12/2011.
Tiêu dùng thế giới trong năm 2010 đã được điều chỉnh tăng nhẹ lên 135,8 triệu bao, cho thấy mức tăng 2,9% so với năm 2009. Tuy nhiên, quy luật tăng giảm này kể từ năm 2007 cần phải được xem xét một cách thận trọng, do xu hướng trong dài hạn hơn cho thấy xu hướng tăng trong tiêu dùng. Sự phục hồi tiêu dùng thế dới có thể là một sự hỗ trợ đáng kể cho giá cà phê, ngược lại với lộ trình giảm giá hiện nay.
Tiêu dùng cà phê thế giới (ngàn bao) trong những năm vừa qua:
Nước/Khu vực |
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Thế giới |
129.354
|
132.987
|
131894
|
135844
|
Các nước xuất khẩu |
36.373
|
38.119
|
39675
|
41321
|
Brazil |
16.927
|
17.526
|
18.208
|
18.945
|
Indonesia |
3.208
|
3.333
|
3.333
|
3.333
|
Ethiopia |
2.785
|
2.933
|
3.089
|
3.253
|
Mexico |
2.050
|
2.200
|
2.200
|
2.239
|
Venezuela |
1.534
|
1.599
|
1.649
|
1.650
|
Việt Nam |
938
|
1.021
|
1.208
|
1.583
|
Ấn Độ |
1.438
|
1.518
|
1.605
|
1.713
|
Colombia |
1.400
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
Philippines |
1.060
|
1.390
|
1.770
|
1.973
|
Khác |
5.035
|
5.199
|
5214
|
5.233
|
Các nước nhập khẩu |
92.981
|
94.868
|
92.218
|
94.523
|
EU |
40.670
|
40.230
|
39.652
|
40.779
|
-Đức |
8.627
|
9.535
|
8.897
|
9.292
|
-Pháp |
5.628
|
5.152
|
5.677
|
5.713
|
-Ý |
5.821
|
5892
|
5.806
|
5.781
|
-Tây Ban Nha |
3.198
|
3.485
|
3.352
|
3.232
|
-Anh |
2.824
|
3.067
|
3.220
|
3.134
|
-Khác |
14.572
|
13.099
|
12.700
|
13.627
|
Nhật Bản |
7.282
|
7.065
|
7.130
|
7.192
|
Mỹ |
21.033
|
21.652
|
21.436
|
21.783
|
Khác |
23.996
|
25.921
|
24.000
|
24.769
|
Theo ICO